Chúng ta có 2 động từ quan trọng là SHOW và REVEAL. Hầu hết các trường hợp mô tả kết quả xét nghiệm hay kết quả hình ảnh học, chúng ta chỉ cần dùng các cấu trúc câu đơn giản với 2 động từ quan trọng này.
Ví dụ:
* SHOW: “The chest x-rays SHOWS a left lower opacity.”
* REVEAL: “The serum creatinine level is 0.4 mg per deciliter, and urinalysis reveals 4+ protein and no blood or bacteria. A 24-hour urine collection REVEALS proteinuria (10g per day).”
Chúng ta có “công thức” đơn giản sau đây:
[Xét nghiệm] show/reveal [danh từ chỉ sự bất thường]
Đôi khi chúng ta có thể sử dụng cấu trúc khó hơn một tí ti để bổ sung thông tin cụ thể cho kết quả xét nghiệm, như khi muốn nói rõ số lượng bạch cầu của bệnh nhân là bao nhiêu, như trong ví dụ sau: His CBC shows a leukocyte count of 2800.
His/her ___ shows/reveals ____ of ____
“Thyroid studies reveal a TSH of <0.01"